TÊN LỬA ĐẠN ĐẠO UGM-133 Trident II

Tổng quan:
– Xuất xứ: Hoa Kỳ
– Đang phục vụ từ 1990 đến nay
– Được sử dụng bởi: Hải quân Hoa Kỳ, Anh
– Nhà sản xuất: Lockheed Martin Space
– Đơn giá: 30,9 triệu đô-la Mỹ (thời giá 2019)
– Sản xuất: 1983
– Khối lượng: 59.000 kg
– Chiều dài: 13,579 m
– Đường kính: 2,11 m (giai đoạn 1)
– Đầu đạn:
+ 1-12 Mk-5 RV/W88 (475 kt) hoặc
+ 1-14 Mk-4 RV/W76-0 (100 kt) hoặc
+ 1-14 Mk-4A RV/W-76-1 (90 kt)
+ Đơn hoặc nhiều W76-2 (5-7 kt)
– Động cơ: 3 động cơ tên lửa nhiên liệu rắn; giai đoạn thứ nhất & thứ hai – tên lửa nhiên liệu rắn Thiokol/Hercules; giai đoạn thứ ba – tên lửa nhiên liệu rắn của United Technologies Corp
– Chất đẩy NEPE-75: Este nitrat, HMX liên kết với polyetylen glycol, nhôm, amoni peclorat
– Phạm vi hoạt động: 12.000 km
– Tốc độ tối đa: Khoảng 29.020 km/h (Mach 24; 8.060 m/s) (giai đoạn cuối)
– Hệ thống dẫn hướng: quán tính hình sao MK 6 có thể nhận các bản cập nhật Hệ thống định vị toàn cầu
– Hệ thống lái: Một vòi phun di động được hoạt động bởi một bộ tạo khí
– Độ chính xác:
+ 90 m với Mk-5 RV sử dụng dẫn hướng GPS
+ 120-183 m với Mk-5 RV sử dụng dẫn hướng quán tính
+ 381 m với Mk-4 RV (đang trong quá trình nghỉ hưu với đầu đạn W76-0)
+ Nền tảng phóng: Tàu ngầm tên lửa đạn đạo.

UGM-133A Trident II, hay Trident D5 là một loại tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm SLBM (submarine-launched ballistic missile), được chế tạo bởi Lockheed Martin Space ở Sunnyvale, California, và được triển khai cùng với hải quân Mỹ và Anh. Nó được triển khai lần đầu tiên vào tháng 3/1990, và hiện vẫn được phục vụ. Hệ thống vũ khí chiến lược Trident II là một SLBM cải tiến với độ chính xác, trọng tải và tầm bắn cao hơn so với Trident C-4 trước đó. Nó là một yếu tố quan trọng của bộ ba hạt nhân chiến lược của Hoa Kỳ và tăng cường khả năng răn đe chiến lược của Hoa Kỳ. Trident II được coi là một hệ thống hoạt động trên biển bền bỉ có khả năng tấn công nhiều mục tiêu. Nó nâng cao vị thế của Hoa Kỳ trong đàm phán vũ khí chiến lược với tính linh hoạt về hiệu suất và trọng tải có thể đáp ứng các sáng kiến ​​hiệp ước đang hoạt động (START mới). Trọng tải tăng lên của Trident II cho phép thực hiện khả năng răn đe hạt nhân với ít tàu ngầm hơn, và độ chính xác cao của nó – tiệm cận với tên lửa đất đối không – cho phép nó được sử dụng như một vũ khí tấn công phủ đầu.

Tên lửa Trident II được mang theo bởi 14 tàu ngầm lớp Ohio của Mỹ và 4 tàu ngầm lớp Vanguard của Anh, với 24 tên lửa trên mỗi tàu lớp Ohio và 16 tên lửa trên mỗi tàu lớp Vanguard (số lượng tên lửa trên tàu ngầm lớp Ohio sẽ giảm xuống còn 20 tên lửa mỗi chiếc bắt đầu từ năm 2023, tuân thủ Hiệp ước Cắt giảm Vũ khí Chiến lược Mới). Đã có 177 lần phóng thử thành công tên lửa D5 kể từ khi hoàn thành thiết kế vào năm 1989, lần gần đây nhất là từ USS Maine (SSBN-741) vào tháng 2/2020. Đã có ít hơn 10 lần phóng thử nghiệm bị thất bại, lần gần đây nhất là từ HMS Vengeance ngoài khơi bờ biển Florida vào tháng 6/2016. D5 là thế hệ tên lửa thứ sáu trong loạt thế hệ tên lửa được triển khai kể từ khi chương trình răn đe trên biển bắt đầu cách đây 60 năm. Phiên bản Trident D5LE (mở rộng vòng đời) sẽ vẫn được sử dụng cho đến năm 2042.

Tàu mang tên lửa Trident II:
Tàu ngầm lớp Ohio (Hoa Kỳ): Henry M. Jackson; Alabama; Alaska; Nevada; Tennessee; Pennsylvania; West Virginia; Kentucky; Maryland; Nebraska; Rhode Island; Maine; Wyoming; Louisiana.
Tàu ngầm lớp Columbia (dự kiến): Columbia; Wisconsin.
Tàu ngầm lớp Vanguard (Hải quân hoàng gia Anh): Vanguard; Victorious; Vigilant; Vengeance.
Tàu ngầm lớp Dreadnought (dự kiến): Dreadnought; Valiant; Warslip; King George VI./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *